Hiện nay bảo vệ tài nguyên nước đang là vấn đề được sự quan tâm toàn cầu. Ở Việt Nam nguồn nước các sông, kênh rạch, hồ chứa đang bị tác động ngày càng đè nặng do các nguồn ô nhiễm từ đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư, các hoạt động nông nghiệp, giao thông thuỷ và các hoạt động khác của cộng đồng, xã hôi. Do đó, phòng chống ô nhiễm nước là công việc hết sức cấp thiết trước mắt hiện nay. làm sao để đnahs giá nguồn nước bạn đang dùng có đạt tiêu chuẩn hay bị ô nhiềm. Một trong các giải pháp tối ưu nhất đó là sử dụng máy lọc nước kangaroo giá rẻ để khắc phục tình trạng này.
1. Mùi vị
- Nước giếng ngầm: mùi giống trứng thối là do có khí H2S,khí này tạo ra là kết quả của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong lòng đất và hòa tan vào dòng nước ngầm.
- Nước bề mặt là nước sông, suối, ao hồ: có mùi tanh của tảo là do sự xuất hiện của các loại tảo và vi sinh vật. Trong trường hợp này nước thường có màu xanh rêu. Nhưng ngày nay ở đo thị lớn cũng nư nhiều vùng nông thôn thì nguồn nước bề mặt còn bị ô nhiễm do dòng nước thái sinh hoạt xả ra. Nước không còn được màu xanh rêu nữa thay vì đó là màu đen đục của nước thải. Ở Hà Nội tiêu biểu có con sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu.
Mùi vị khác lạ sẽ gây cảm giác khó chịu khi dùng nước. Tuỳ theo loại mùi vị mà có cách xử lý phù hợp như dùng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính,…
2. DO (dyssolved oxygen - ô xy hoà tan trong nước)
Oxy có mặt trong nước một mặt được hoà tan từ ô xy trong không khí, một mặt được sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của tảo và các thực vật sống dưới nước. Yếu tố ảnh hưởng đến sự hoà tan khí oxy vào nước: nhiệt độ, áp suất khí quyển, dòng chảy, địa điểm, địa hình. Vì vậy giá trị "DO" trong nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hoá học và các hoạt động sinh học xảy ra trong đó. Phân tích hàm lượng DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải.
Các sông, hồ có hàm lượng DO cao thì tốt, khoẻ mạnh và có nhiều loài sinh vật sống trong đó. Khi hàm lượng DO trong nước thấp sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng của động vật thuỷ sinh, thậm chí làm biến mất hoặc có thể gây chết một số loài nếu DO giảm đột ngột. Nguyên nhân làm giảm hàm lượng DO trong nước là việc xả nước thải công nghiệp, nước mưa tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chứa nhiều chất hữu cơ, lá cây rụng vào nguồn tiếp nhận. Vi sinh vật sử dụng ô xy để tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho lượng oxy giảm.
Oxy có mặt trong nước một mặt được hoà tan từ ô xy trong không khí, một mặt được sinh ra từ các phản ứng tổng hợp quang hoá của tảo và các thực vật sống dưới nước. Yếu tố ảnh hưởng đến sự hoà tan khí oxy vào nước: nhiệt độ, áp suất khí quyển, dòng chảy, địa điểm, địa hình. Vì vậy giá trị "DO" trong nước phụ thuộc vào tính chất vật lý, hoá học và các hoạt động sinh học xảy ra trong đó. Phân tích hàm lượng DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải.
Các sông, hồ có hàm lượng DO cao thì tốt, khoẻ mạnh và có nhiều loài sinh vật sống trong đó. Khi hàm lượng DO trong nước thấp sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng của động vật thuỷ sinh, thậm chí làm biến mất hoặc có thể gây chết một số loài nếu DO giảm đột ngột. Nguyên nhân làm giảm hàm lượng DO trong nước là việc xả nước thải công nghiệp, nước mưa tràn lôi kéo các chất thải nông nghiệp chứa nhiều chất hữu cơ, lá cây rụng vào nguồn tiếp nhận. Vi sinh vật sử dụng ô xy để tiêu thụ các chất hữu cơ làm cho lượng oxy giảm.
3. pH: Nguồn nước có pH > 7 thường chứa nhiều ion carbonate và ion bicarbonate (do chảy qua nhiều tầng đất đá). Nguồn nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion gốc axit.
Kiểm nghiệm dễ thấy nhất liên quan giữa độ pH và sức khỏe của người sử dụng là nó làm hỏng men răng. PH của nước có liên quan đến tính ăn mòn các thiết bị, đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước. Đặc biệt, trong môi trường pH thấp, khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn. Tuy nhiên, khi pH > 8,5 nếu trong nước có hợp chất hữu cơ thì việc khử trùng bằng Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane - gây ung thư.
Theo tiêu chuẩn, pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và của nước uống là 6,5 – 8,5 được đánh giá là tốt.
4. Độ cứng
Độ cứng được đo tổng các cation đa hóa trị có trong nguồn nước, nhiều nhất là ion canxi và magiê. Nước bề mặt thường không có độ cứng cao như nước ngầm. Tùy theo độ cứng của nước người ta chia thành những loại sau:
- Độ cứng từ 0 – 50mg/l -> đó là nước mềm
- Độ cứng từ 50 – 150mg/l -> Nước hơi cứng
- Độ cứng từ 150 – 300mg/l -> Nước cứng
- Độ cứng > 300mg/l -> Nước rất cứng
Nước cứng phải cần nhiều xà phòng cho quá trình tạo bọt, hoặc gây hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi. Nhưng nước cứng lại có ưu điểm: nước cứng thường không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thiết bị.Theo tiêu chuẩn đánh gái nước sạch, độ cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy vậy, khi độ cứng vượt quá 50 mg/l, trong các thiết bị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng. Trong thành phần của độ cứng, canxi và magiê là 2 yếu tố quan trọng thường được bổ sung cho cơ thể qua đường thức ăn. Do đó, những người có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận phải hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở hàm lượng cao.
Trên đây là 4 tiêu chuẩn đánh giá nguồn nước. Trước thực trạng nguồn nước ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng thì hơn hết các gia đình nên mua cho mình một chiếc máy lọc nước kangaroo.



0 nhận xét:
Đăng nhận xét